Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Duy Trì Sử Dụng Đối Với Dịch Vụ Ví Điện Tử Ở Việt Nam
Luân Văn Tốt Nghiệp Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Duy Trì Sử Dụng Đối Với Dịch Vụ Ví Điện Tử Ở Việt Nam dành cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm luận văn về dịch vụ điện tử
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Duy Trì Sử Dụng Đối Với Dịch Vụ Ví Điện Tử Ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ DUY TRÌ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ LỆ DUY TRÌ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 3 1.1. Tổng quan các nghiên cứu định tính liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ duy trì sử dụng đối với ví điện tử tại Việt Nam 3 1.2. Tổng quan các nghiên cứu định lượng liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ duy trì sử dụng đối với ví điện tử tại Việt Nam 1.3. Nhận xét và kết luận về khoảng trống nghiên cứu 8 12 1.3.1. Những vấn đề đã thống nhất 12 1.3.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu 13 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ LỆ DUY TRÌ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ 2.1. Lý thuyết chung về dịch vụ tỷ lệ duy trì sử dụng 13 13 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ 13 2.1.3. Công cụ đo lường và các mô hình đánh giá tỷ lệ duy trì sử dụng 14 2.2. Lý thuyết chung về dịch vụ ví điện tử 19 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ ví điện tử 19 2.2.2. Các nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử 20 2.2.3. Khách hàng sử dụng dịch vụ ví điện tử 24 2.2.4. Vai trò của dịch vụ ví điện tử 29 2.2.5. Quy trình cung cấp dịch vụ ví điện tử của các công ty tài chính 29 2.3. Tổng quan về tỷ lệ duy trì sử dụng đối với dịch vụ ví điện tử 30 2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ duy trì sử dụng đối với ví điện tử 30 2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ duy trì sử dụng đối với dịch vụ ví điện tử 30 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ LỆ DUY TRÌ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 31 3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính 31 3.1.1. Phương pháp phân loại hệ thống hóa lý thuyết 31 3.1.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp 31 3.1.3. Phương pháp mô hình hóa 32 3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng 32 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu 32 3.2.2. Phương pháp phân tích và kiểm định mô hình 33 3.3. Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu 3.3.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp 33 33 3.3.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp điều tra khảo sát, bảng câu hỏi 33 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ LỆ DUY TRÌ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 4.1. Phân tích kết quả nghiên cứu về thực trạng dịch vụ ví điện tử tại Việt Nam 34 34 4.1.1. Tổng quan về các công ty tài chính cung cấp dịch vụ ví điện tại Việt Nam 34 4.1.2. Khách hàng sử dụng dịch vụ ví điện tử tại Việt Nam 39 4.1.3. Đối tác trong dịch vụ ví điện tử tại Việt Nam 40 4.1.4. Các dịch vụ mà ví điện tử tại Việt Nam cung cấp 43 4.2. Phân tích định lượng kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ duy trì sử dụng đối với ví điện tử tại Việt Nam 43 4.2.1. Kiểm định Cronbach alpha 43 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá 51 4.2.3. Kết quả chạy mô hình hồi quy 53 4.3. Thảo luận và rút ra kết luận về mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ duy trì sử dụng đối với ví điện tử tại Việt Nam 57 CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ DUY TRÌ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 5.1.1. Phân tích SWOT về dịch vụ ví điện tử tại Việt Nam 5.1.2. Tiềm năng phát triển của dịch vụ ví điện tử trên thị trường Việt Nam 57 57 57 60 5.1.3. Bối cảnh đại dịch Covid-19 ảnh hưởng tới xu hướng phát triển dịch vụ ví điện tử 5.2. Giải pháp nâng cao tỷ lệ duy trì sử dụng đối với ví điện tử tại Việt Nam 60 60 5.2.1. Giải pháp vĩ mô (đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước liên quan) 60 5.2.2. Giải pháp vi mô (đối với các công ty tài chính) 62 5.2.3. Khuyến nghị đối với khách hàng sử dụng dịch vụ ví điện tử 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ LỆ DUY TRÌ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 1.1. Tổng quan các nghiên cứu định tính liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ duy trì sử dụng đối với ví điện tử tại Việt Nam Ví kỹ thuật số (hay ví điện tử) là một ứng dụng giao dịch tài chính chạy trên thiết bị di động. Nó lưu trữ thông tin thanh toán và mật khẩu của bạn một cách an toàn. Các ứng dụng này cho phép bạn thanh toán khi mua sắm bằng thiết bị của mình để bạn không cần mang theo thẻ. Bạn nhập và lưu trữ thông tin thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoặc tài khoản ngân hàng và sau đó có thể sử dụng thiết bị của mình để thanh toán các giao dịch mua. Ví kỹ thuật số cũng có thể lưu trữ: Thẻ quà tặng, thẻ thành viên, thẻ khách hàng thân thiết, thiếu giảm giá, vé sự kiện, vé máy bay và quá cảnh, đặt phòng khách sạn, bằng lái xe, thẻ căn cước, chìa khóa xe, tìm hiểu thêm về ví kỹ thuật số, cách chúng hoạt động và cách bạn có thể sử dụng chúng (Syifa and Tohang, 2020). Ví kỹ thuật số là ứng dụng tài chính cho phép bạn lưu trữ tiền, thực hiện giao dịch và theo dõi lịch sử thanh toán trên các thiết bị như điện thoại và máy tính bảng, mọi người có thể lưu trữ tất cả thông tin tài chính của mình trong một ví điện tử; một số thậm chí còn cho phép bạn lưu trữ thẻ nhận dạng và bằng lái xe. Ví kỹ thuật số có thể được đưa vào ứng dụng di động của ngân hàng hoặc các ứng dụng thanh toán như PayPal hoặc Alipay. Nó cho phép mọi người ở những nơi không được phục vụ tài chính trên thế giới truy cập vào các dịch vụ tài chính mà họ có thể không có trước đây (McWaters, Brun, Lee and Blake, 2015). Cách hoạt động của một ví kỹ thuật số: Ví kỹ thuật số là các ứng dụng được thiết kế để tận dụng khả năng của thiết bị di động để cải thiện khả năng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ví kỹ thuật số về cơ bản loại bỏ nhu cầu mang theo ví vật lý bằng cách lưu trữ tất cả thông tin thanh toán của người tiêu dùng một cách an toàn và nhỏ gọn. Ví kỹ thuật số sử dụng các khả năng không dây của thiết bị di động như Bluetooth, wifi và tín hiệu từ tính để truyền dữ liệu thanh toán một cách an toàn từ thiết bị của bạn đến điểm bán hàng được thiết kế để đọc dữ liệu và kết nối qua các tín hiệu này (Pachpande and Kamble, 2018). Mã QR là một loại mã vạch có thể được đọc dễ dàng bằng thiết bị kỹ thuật số và lưu trữ thông tin dưới dạng một chuỗi pixel trong một lưới hình vuông. Mã QR thường được sử dụng để theo dõi thông tin về các sản phẩm trong chuỗi cung ứng và - vì nhiều điện thoại thông minh có trình đọc QR tích hợp - chúng thường được sử dụng trong các chiến dịch tiếp thị và quảng cáo. Gần đây hơn, chúng đã đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp theo dõi sự tiếp xúc với coronavirus và làm chậm sự lây lan của virus. Mã QR được phát minh lần đầu tiên năm 1994 bởi công ty Denso Wave của Nhật Bản, một công ty con của Toyota. Họ cần một cách chính xác hơn để theo dõi xe cộ và các bộ phận trong quá trình sản xuất. Để đạt được điều này, họ đã phát triển một loại mã vạch có thể mã hóa các ký tự kanji, kana và chữ và số. Mã vạch tiêu chuẩn chỉ có thể được đọc theo một hướng - từ trên xuống dưới. Điều đó có nghĩa là chúng chỉ có thể lưu trữ một lượng nhỏ thông tin, thường ở định dạng chữ và số. Nhưng mã QR được đọc theo hai hướng - trên xuống dưới và từ phải sang trái. Điều này cho phép nó chứa nhiều dữ liệu hơn đáng kể. Dữ liệu được lưu trữ trong mã QR có thể bao gồm URL trang web, số điện thoại hoặc tối đa 4.000 ký tự văn bản. Mã QR cũng có thể được sử dụng để: Liên kết trực tiếp để tải xuống ứng dụng, xác thực tài khoản trực tuyến và xác minh chi tiết đăng nhập, Truy cập wifi bằng cách lưu trữ các chi tiết mã hóa như SSID, mật khẩu và loại mã hóa, Gửi và nhận thông tin thanh toán, và hơn thế nữa - một công ty ở Anh có tên là QR Memories thậm chí còn tạo mã QR để sử dụng trên bia mộ, cho phép mọi người quét mã để đọc thêm về cuộc đời của người đã khuất đó (Petrova, Romaniello, Medlin and Vannoy, 2016). Các mẫu trong mã QR đại diện cho mã nhị phân có thể được giải thích để tiết lộ dữ liệu của mã. Trình đọc QR có thể xác định mã QR tiêu chuẩn dựa trên ba hình vuông lớn bên ngoài mã QR. Khi đã xác định được ba hình dạng này, nó sẽ biết rằng mọi thứ chứa bên trong hình vuông đều là mã QR. Sau đó, trình đọc QR sẽ phân tích mã QR bằng cách chia nhỏ toàn bộ thành một lưới. Nó nhìn vào các ô lưới riêng lẻ và gán cho mỗi ô một giá trị dựa trên việc nó là màu đen hay trắng. Sau đó, nó nhóm các ô vuông để tạo ra các mẫu lớn hơn (Pranata, Uluwiyah, Sinaga, Mockler and Ringrod, 2018). Hầu hết các điện thoại thông minh đều có trình quét QR tích hợp, đôi khi được tích hợp trong máy ảnh. Máy quét QR chỉ đơn giản là một cách để quét mã QR. Một số máy tính bảng, chẳng hạn như Apple iPad, có trình đọc QR được tích hợp trong máy ảnh của họ. Một số thiết bị cũ hơn có thể yêu cầu một ứng dụng cụ thể để đọc mã QR - những ứng dụng này có sẵn trên ứng dụng điện thoại hay một số công cụ chuyên biệt. Những kẻ tấn công có thể nhúng các URL độc hại có chứa phần mềm độc hại tùy chỉnh vào mã QR, sau đó có thể lấy dữ liệu từ thiết bị di động khi bị quét. Cũng có thể nhúng một URL độc hại vào mã QR dẫn đến một trang web lừa đảo, nơi người dùng không nghi ngờ có thể tiết lộ thông tin cá nhân hoặc tài chính (Chandra, 2017). Vì con người không thể đọc mã QR, nên những kẻ tấn công dễ dàng thay đổi mã QR để trỏ đến một tài nguyên thay thế mà không bị phát hiện. Trong khi nhiều người nhận thức được rằng mã QR có thể mở một URL, họ có thể ít nhận thức được các hành động khác mà mã QR có thể bắt đầu trên thiết bị của người dùng. Ngoài việc mở một trang web, những hành động này có thể bao gồm thêm địa chỉ liên hệ hoặc soạn email. Yếu tố bất ngờ này có thể làm cho các mối đe dọa bảo mật mã QR trở nên đặc biệt có vấn đề. Một cuộc tấn công điển hình liên quan đến việc đặt mã QR độc hại ở nơi công cộng, đôi khi che đậy các mã QR hợp pháp. Những người dùng không nghi ngờ quét mã được đưa đến một trang web độc hại có thể lưu trữ bộ công cụ khai thác, dẫn đến việc xâm nhập thiết bị hoặc trang đăng nhập giả mạo để lấy cắp thông tin đăng nhập của người dùng. Một số trang web thực hiện tải xuống theo từng ổ đĩa , vì vậy chỉ cần truy cập trang web là có thể bắt đầu tải xuống phần mềm độc hại. Nói chung, thiết bị di động có xu hướng kém an toàn hơn so với máy tính hoặc máy tính xách tay. Vì mã QR được sử dụng trên thiết bị di động, điều này làm tăng rủi ro tiềm ẩn (Azizah, Handayani and Azzahro, 2018). Giao tiếp trường gần (NFC): Giao tiếp trường gần (NFC) là công nghệ không dây tầm ngắn giúp điện thoại thông minh, máy tính bảng, thiết bị đeo được, thẻ thanh toán và các thiết bị khác trở nên thông minh hơn. Giao tiếp trường gần là điểm tối ưu trong kết nối. Với NFC, mọi người có thể chuyển thông tin giữa các thiết bị một cách nhanh chóng và dễ dàng chỉ bằng một lần chạm — cho dù là thanh toán hóa đơn, trao đổi danh thiếp, tải xuống phiếu giảm giá hay chia sẻ bài nghiên cứu. NFC bắt đầu xuất hiện trong ngành thẻ thanh toán và đang phát triển trên toàn thế giới để đưa vào các ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp. Để hoạt động, cả hai thiết bị phải chứa chip NFC, vì các giao dịch diễn ra trong một khoảng cách rất ngắn. Các thiết bị hỗ trợ NFC phải được chạm vật lý hoặc cách nhau vài cm để quá trình truyền dữ liệu diễn ra. Bởi vì thiết bị nhận đọc dữ liệu của bạn ngay khi mọi người gửi, giao tiếp trường gần (NFC) giúp giảm đáng kể khả năng xảy ra lỗi của con người. Hãy yên tâm, chẳng hạn như bạn không thể vô tình mua một thứ gì đó do quay số bỏ túi hoặc bằng cách đi ngang qua một địa điểm được gắn chip NFC (được gọi là "áp phích thông minh"). Với giao tiếp trường gần, bạn phải thực hiện một hành động một cách miễn cưỡng. Như với bất kỳ công nghệ phát triển nào, các nhà bán lẻ cần thời gian để tăng cường thiết bị của họ để có thể xử lý các giao dịch NFC; vì vậy hiện tại, người tiêu dùng vẫn nên mang theo tiền mặt hoặc thẻ thanh toán. Trên thực tế, ngay cả sau khi công nghệ NFC trở nên phổ cập, người dùng vẫn có thể cần mang theo phương thức thanh toán dự phòng; bạn không thể làm được nhiều việc với một thiết bị đã hết pin. Tuy nhiên, liệu đây có phải là một nhược điểm vĩnh viễn của công nghệ NFC hay không vẫn còn phải xem. Có lẽ giao tiếp trường gần được biết đến nhiều nhất là công nghệ cho phép người tiêu dùng thanh toán cho các nhà bán lẻ và nhau bằng điện thoại di động của họ. Ví dụ: NFC thúc đẩy các dịch vụ thanh toán như Google Wallet (NASDAQ: GOOG) và Apple Pay (NASDAQ: AAPL) (Soegot and Sumantri, 2020). Công nghệ giao tiếp trường gần bắt nguồn từ nhận dạng tần số vô tuyến, đã được các nhà bán lẻ sử dụng trong nhiều thập kỷ để gắn thẻ và theo dõi các cửa hàng bán sản phẩm. Công nghệ giao tiếp trường gần bắt đầu thành công vào năm 2004 khi Nokia, Philips và Sony kết hợp với nhau để thành lập Diễn đàn NFC, một tổ chức phi lợi nhuận cam kết mang lại sự tiện lợi của công nghệ NFC vào mọi khía cạnh của cuộc sống. Năm 2006, Diễn đàn chính thức phác thảo kiến trúc cho công nghệ NFC, với các thông số kỹ thuật của nó tiếp tục cung cấp lộ trình cho tất cả các bên quan tâm để tạo ra các sản phẩm mới mạnh mẽ hướng đến người tiêu dùng. NFC: Vượt ra ngoài quy trình thanh toán, với ranh giới ngày càng mở rộng, truyền thông trường gần có nhiều cách sử dụng khác nhau ngoài việc đơn giản hóa và đẩy nhanh quá trình thanh toán. Ngày nay, hàng trăm triệu thẻ không tiếp xúc và đầu đọc trên toàn thế giới sử dụng công nghệ NFC trong vô số ứng dụng — từ bảo mật mạng và tòa nhà cho đến giám sát hàng tồn kho và bán hàng, chống trộm ô tô, giữ các tab trên sách thư viện và chạy các trạm thu phí không người lái. NFC đứng đằng sau những chiếc thẻ mà chúng tôi vẫy qua đầu đọc thẻ trong cửa quay tàu điện ngầm và trên xe buýt. Nó hiện diện trong loa, thiết bị gia dụng và các thiết bị điện tử khác mà chúng ta theo dõi và điều khiển thông qua điện thoại thông minh của mình. Chỉ với một cú chạm, NFC cũng có thể thiết lập các thiết bị WiFi và Bluetooth trong khắp ngôi nhà của chúng ta. Truyền an toàn từ tính: Công nghệ tương tự được sử dụng bởi đầu đọc thẻ từ để đọc thẻ của bạn khi bạn quẹt thẻ qua một khe trên điểm bán hàng. Điện thoại của bạn tạo ra trường được mã hóa này mà điểm bán hàng có thể đọc được. Thông tin thẻ bạn đã lưu trong ví và chọn sử dụng cho giao dịch được truyền từ thiết bị của bạn đến thiết bị đầu cuối của điểm bán hàng, được kết nối với bộ xử lý thanh toán. Sau đó, thông qua bộ xử lý, cổng, bên mua hoặc bất kỳ bên thứ ba nào khác có liên quan đến giao dịch thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, thanh toán được chuyển qua mạng thẻ tín dụng và ngân hàng để thực hiện thanh toán. Khi bạn cầm điện thoại qua điểm bán hàng để mua hàng, bạn đang sử dụng ví kỹ thuật số của mình để thực hiện giao dịch. Bởi vì tiền điện tử đã xâm nhập vào hệ thống tài chính, các công ty như Bitpay đã phát minh ra thẻ cho phép bạn thanh toán bằng tiền điện tử. Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, thế giới đang trải qua một trong những cuộc suy thoái trầm trọng nhất kể từ cuộc đại chiến thế giới thứ hai. Trao đổi truyền thống đã phải giảm bớt do các nguyên nhân như hạn chế gặp mặt nhau trong giờ giới nghiêm . Bên cạnh đó, COVID-19 đã thúc đẩy việc chuyển đổi trao đổi vật lý sang thương mại điện tử . Trong thập kỷ vừa qua, sự phát triển của thương mại điện tử đã dẫn đến sự bùng nổ của các hình thức thanh toán điện tử. Thanh toán điện tử được định nghĩa là một nền tảng được dùng để thanh toán hàng hóa/dịch vụ thông qua internet, là sự chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác. Trong đó, ví điện tử là một loại công nghệ cao hơn trong lĩnh vực tài chính. Tiền giấy tưởng chừng như không thể thay thế giờ đây đang đối mặt với nguy cơ bị thay thế bởi tiền điện tử và sự xuất hiện của ví điện tử đã tạo nên một sự ảnh hưởng khổng lồ đến các dịch vụ tài chính. Ví điện tử có thể thực hiện thanh toán mà chẳng cần đến tiền mặt hay các loại tài sản tương đương tiền. Do đó, ví điện tử đóng một vai trò quan trọng trong thương mại ngày nay, nó thay thế cho tiền mặt và ví vật lý dưới dạng số, nó lưu trữ các thông tin cá nhân như thẻ thanh toán trên thiết bị di động bởi các lợi ích mà nó mang lại như tiện lợi, chi phí thấp, giao dịch nhanh chóng, an toàn… Ví điện tử có thể được hiểu như một công nghệ trả trước trực tuyến được dùng để giữ tiền và giao dịch trực tuyến thông qua điện thoại thông minh hoặc giao dịch kỹ thuật số. Trong tình hình đại dịch căng thẳng đang diễn ra, việc ứng dụng giao dịch từ xa để hạn chế tiếp xúc trực tiếp là cần thiết. Vì vậy, những lợi ích của ví điện tử đã thúc đẩy người dân sử dụng nó ngày càng phổ biến. (Bùi Nhất Vương, 2021). 1.2. Tổng quan các nghiên cứu định lượng liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ duy trì sử dụng đối với ví điện tử tại Việt Nam Thanh toán không dùng tiền mặt đang trở thành xu hướng tất yếu trong thời đại 4.0. Một cuộc khảo sát của WorldBank báo cáo rằng giao dịch điện tử đã trở nên phổ biến như một phương tiện thanh toán ở nhiều quốc gia trên thế giới. Giao dịch giữa người với người chiếm hơn 90% tổng giao dịch thanh toán hàng ngày. Tại ASEAN, các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt cũng đang được sử dụng ngày càng rộng rãi. Bain & Company đã hợp tác với Facebook để khảo sát khoảng 16.500 người tiêu dùng kỹ thuật số tại sáu quốc gia ASEAN: Việt Nam, Philippines, Thái Lan, Singapore, Malaysia và Indonesia. Mặc dù Đông Nam Á vẫn phụ thuộc vào tiền mặt, nhưng số lượng người thích thanh toán bằng tiền mặt đã giảm xuống 34% từ 40% vào năm 2019, theo báo cáo (Trong, Ho and Le, 2020). Theo thống kê của Công ty Công nghệ giải trí Việt Nam năm 2018, Việt Nam có 72% dân số sở hữu điện thoại thông minh, 68% sử dụng điện thoại thông minh để truy cập internet nhiều hơn máy tính. Tỷ lệ người tiêu dùng thanh toán bằng di động ở Việt Nam tăng từ mức 37% vào năm 2018 lên mức 61% năm 2019 và đây cũng là mức tăng cao nhất trong số 6 quốc gia Đông Nam Á tham gia khảo sát (Nguyễn Thị Ánh Ngọc và ctv., 2020). Ngoài ra, kênh thanh toán qua điện thoại di động tăng trưởng 124 - 125% cả về số lượng và giá trị. Tính đến cuối năm 2020, Việt Nam có khoảng 130 công ty trong lĩnh vực công nghệ tài chính, tăng gấp 3 lần về số lượng của năm 2017. Trong đó, thanh toán vẫn là phân khúc lớn nhất, chiếm 31% tổng số lượng khởi nghiệp về công nghệ tài chính. Ví điện tử là một trong những hình thức thanh toán điện tử phổ biến hiện nay bên cạnh các dịch vụ như internet banking, thanh toán bằng thẻ,… Nhờ vào tính tiện lợi của nó, đại dịch xảy ra đã đóng vai trò như một đòn bẩy giúp thị trường ví điện tử tăng trưởng vượt bậc trong thời gian này. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hiện tại có 39 ví điện tử đang hoạt động trong nước (Thu, Nguyen, Mai and Tran, 2020). Trong đó, năm ví lớn nhất (Momo, Samsung Pay, bankplus, PayPal, Zalo Pay) chiếm tới 95% tổng số giao dịch. Năm 2019, số giao dịch qua ví điện tử mỗi năm là 60 triệu lượt, giá trị bình quân mỗi giao dịch ví điện tử là 200.000 đồng, giá trị giao dịch bình quân qua mỗi ví điện tử theo ngày và tháng lần lượt là 58.870 đồng và 1.700.000 đồng. Việt Nam được đánh giá là một nền kinh tế tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng khá và chuyển đổi số nhanh chóng. Theo xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt trên thế giới, Việt Nam cũng đang tích cực đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. Do hơn một nửa dân số ở Việt Nam sở hữu thiết bị di động, thanh toán di động là một giải pháp tiềm năng để thay thế tiền mặt vật chất (Nielson, 2018). Thanh toán di động đã ghi nhận mức tăng trưởng đáng kinh ngạc trong những năm gần đây. Để minh chứng, Ngân hàng Nhà nước (2020) công bố, từ tháng 1 đến hết tháng 10 năm 2020, số lượng giao dịch thanh toán qua thiết bị di động đạt hơn 918,8 triệu giao dịch với giá trị gần 9,6 triệu tỷ đồng (tăng 123,9% về số lượng. và 125,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019). Hơn nữa, theo khảo sát của PwC, tỷ lệ người tiêu dùng sử dụng thanh toán di động tại Việt Nam đã tăng lên 61% vào năm 2019, tăng từ 37% vào năm 2018, trở thành thị trường phát triển nhanh nhất thế giới (Thanh, 2020). Trong nhiều hình thức thanh toán di động, ví di động là một giải pháp không dùng tiền mặt thông minh hiện nay. Cùng với sự phát triển vượt bậc của thanh toán di động, ví di động cũng ghi nhận những con số đáng kinh ngạc. Báo cáo của Liu and Tai (2016) ngụ ý rằng 49% người tiêu dùng thành thị ở Đông Nam Á là khách hàng của ngân hàng thương mại đã sử dụng ví di động và dự báo tỷ lệ này sẽ đạt 84% vào năm 2025. Tại Việt Nam, 2 theo Ngân hàng Nhà nước, vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, đã có 4,24 triệu ví di động đã được xác minh được liên kết với tài khoản ngân hàng trên toàn quốc. Trong năm 2017, giá trị của các giao dịch ví điện thoại di động đã vượt qua 53 nghìn tỷ đồng (2,2 tỷ đô la Mỹ), tăng 64% so với năm 2016 (Han, 2020). Sự phát triển nhanh chóng của ví di động trong những năm gần đây có thể kể đến việc các sản phẩm này đã chiếm được tình cảm chung của người dùng. Người tiêu dùng có thể tận dụng nhiều lợi thế từ việc sử dụng ví điện thoại di động như tính an toàn cao, đảm bảo quyền lợi của cả người bán và người mua, thanh toán nhanh chóng và thuận tiện. Ngoài ra, trong cuộc đua giành thị phần, các nhà cung cấp ví di động thường xuyên tung ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm kích cầu doanh số thanh toán thông qua việc tặng quà, hoàn tiền, voucher hoặc giao dịch miễn phí (Phuong, Luan, Dong, and Khanh, 2020). Sự bùng nổ của COVID-19 đã làm tăng mạnh nhu cầu thanh toán kỹ thuật số nói chung và giao dịch qua ví di động nói riêng. Thật vậy, dịch COVID-19 đã thúc đẩy mọi người ngày càng chuyển sang thanh toán di động. Một nghiên cứu từ Le, Pham, Chu, Nguyen and Ngo (2020) cho thấy hơn 85% người tiêu dùng Việt Nam sở hữu ít nhất một ví di động hoặc ứng dụng thanh toán, với hơn 42% sử dụng thanh toán không tiếp xúc trên thiết bị di động. Trong đợt bùng phát COVID 19 tại Việt Nam, số lượng người dùng mới tiếp cận với dịch vụ do Momo cung cấp đã tăng 30 - 40%. Số lượng người sử dụng ví di động để thanh toán hóa đơn hàng tháng hoặc hóa đơn tại các nhà hàng, siêu thị, cũng tăng lên. Ngoài ra, Momo đã cán mốc 20 triệu người dùng vào năm 2020 với tốc độ tăng trưởng gấp 2 lần so với năm 2019. Không chỉ Momo, hàng loạt ví di động khác như Moca, Zalo Pay, AirPay ... cũng trải qua những thay đổi tương tự trong bối cảnh đó doanh nghiệp từng bước chuyển đổi từ hình thức truyền thống sang trực tuyến. Tuy nhiên, ví di động gặp trở ngại là thói quen sử dụng tiền mặt trong giao dịch vẫn tồn tại ở Việt Nam trở nên nổi cộm hơn. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam duy trì tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt cao nhất. Báo cáo tiết lộ rằng trong số sáu quốc gia ASEAN được khảo sát (Philippines, Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam và Singapore, tỷ lệ giao hàng bằng tiền mặt cao nhất cho các giao dịch mua hàng qua internet là 90,17% ở Việt Nam, rõ ràng là lớn hơn Indonesia đứng thứ hai, có tỷ lệ 65,30%. Cuộc khảo sát do IDG thực hiện tại 6 quốc gia ASEAN (bao gồm Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Campuchia và Việt Nam) cũng cho kết quả tương tự. giao dịch ở các nước này là 36% và 64% là tiền mặt. Việt Nam có tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt là 79% và thanh toán không dùng tiền mặt là 21%, xếp thứ 5/6 trong khu vực. Ngoài ra, theo Thống kê của Ngân hàng Nhà nước, đến 31/12/2019, tỷ lệ tiền mặt luân chuyển trên các phương tiện thanh toán vẫn ở mức 11,33%, cao hơn nhiều so với mục tiêu nêu tại Quy chế 2545 / QĐ / TTG về việc phê duyệt phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam năm 2016 -2020 (nên thấp hơn 10%). Những con số này cho thấy người Việt vẫn duy trì thói quen thanh toán bằng tiền mặt (Le, Pham, Chu, Nguyen and Ngo, 2020). 1.3. Nhận xét và kết luận về khoảng trống nghiên cứu 1.3.1. Những vấn đề đã thống nhất Mặc dù những lợi ích và lợi thế rõ ràng của thanh toán di động nói chung và ví di động nói riêng, việc thiếu sự chấp nhận rộng rãi đã dẫn đến nhiều nghiên cứu thực nghiệm. Các nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh đa dạng, từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển. Các nghiên cứu trước đây cũng so sánh việc áp dụng công nghệ và nền tảng cụ thể như NFC. Được coi là cải tiến mới nhất của thanh toán di động, ví di động cho phép người dùng sử dụng thiết bị di động của họ để truy cập các tùy chọn thanh toán truyền thống hơn (Le, Pham, Chu, Nguyen and Ngo, 2020). Nghiên cứu về việc sử dụng ví điện thoại di động thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu hiện nay, đặc biệt là ở các quốc gia châu Á đang chứng kiến sự bùng nổ của công nghệ này, điển hình như Ấn Độ, Trung Quốc, thành viên ASEAN như Indonesia, Thái Lan, Malaysia. Trong bối cảnh Việt Nam, mặc dù các nghiên cứu trước đây đã xem xét việc áp dụng công nghệ trong bối cảnh ngân hàng số, ngân hàng di động và thanh toán di động (J.P.Morgan, 2019) có rất ít nghiên cứu về ví di động đã thực hiện một nghiên cứu để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng ví di động tại Việt Nam. Do đó, sự hài lòng và tin tưởng được coi là những yếu tố dự báo quan trọng về ý định tiếp tục. Ngoài ra, tính hữu ích được cảm nhận và tính dễ sử dụng được cảm nhận có liên quan tích cực đến sự hài lòng. Nghiên cứu cũng phát hiện ra những tiền đề về tính dễ sử dụng, tính hữu ích được nhận thấy và sự tin tưởng. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng cấu trúc nội sinh bắt nguồn từ Mô hình chấp nhận công nghệ, lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ và phiên bản mở rộng để giải thích ý định sử dụng ví. Một số cấu trúc tích hợp mô hình bắt nguồn từ Sự lan tỏa của sự đổi mới như một phần mở rộng. Các nghiên cứu như vậy đã xem xét một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận ví điện thoại di động, cụ thể là tính hữu dụng được cảm nhận , nhận thấy tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội, khả năng tương thích , chi phí cảm nhận, điều kiện tạo điều kiện. Bên cạnh đó, vì thanh toán di động yêu cầu các chi tiết tài chính cá nhân và nhạy cảm, các vấn đề bảo mật có thể là yếu tố cản trở việc áp dụng công nghệ. Do đó, các vấn đề về lòng tin và bảo mật hoặc rủi ro nhận thức được khi sử dụng ví di động đã được đưa vào tài liệu. Một số nghiên cứu khác kiểm tra mối liên hệ giữa sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng ví di động (Hoang, 2021). 1.3.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây chủ yếu thảo luận về việc thiết kế hệ thống ví di động phù hợp theo hướng dễ sử dụng, đa dạng chức năng, các vấn đề về độ tin cậy và bảo mật hoặc đo lường sự hài lòng trong công nghệ này. Tuy nhiên, có thể thấy rằng trong các vấn đề quảng bá thiếu sự quan tâm của các học giả. Một số bài báo trước đây đã cố gắng điều tra mối liên quan giữa lợi ích khuyến mại và ý định sử dụng ví di động. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu này còn hạn chế và hầu hết đều tập trung vào tác động trực tiếp của lợi ích khuyến mại đối với ý định sử dụng ví di động mà ít chú ý đến tác động gián tiếp của cấu trúc. Do đó, nghiên cứu hiện tại đề xuất một mô hình toàn diện dựa trên các vấn đề lý thuyết để làm rõ tác động của lợi ích khuyến mại đến ý định sử dụng một cách chi tiết hơn. Hơn nữa, nghiên cứu sẽ xem xét các cấu trúc có ảnh hưởng trong mối quan hệ của chúng với ý định duy trì sử dụng và hành vi sử dụng thực tế chưa từng được xem xét trước đây (Hoang, 2021). CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ LỆ DUY TRÌ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ 2.1. Lý thuyết chung về dịch vụ tỷ lệ duy trì sử dụng 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ Nhiều nhà nghiên cứu đã phát triển các định nghĩa về ví di động thông qua việc mô tả các hệ thống thanh toán di động cung cấp cho người tiêu dùng. Quá trình thanh toán di động được định nghĩa là “thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ và hóa đơn bằng thiết bị di động (Dahlberg, Mallat, Ondrus and Zmijewska, 2008). Theo các nguồn khác, thanh toán di động đề cập đến một loại giao dịch được thực hiện bằng cách kết nối với máy chủ thông qua thiết bị di động và thực hiện xác thực, ủy quyền, thanh toán tiếp theo và xác nhận hoàn thành (Lin et al., 2020). Thanh toán di động bao gồm cả các phương tiện thanh toán di động thuần túy như thẻ tín dụng di động, ví di động và các phương tiện thanh toán vật lý huy động. Ngoài ra, các cơ chế thanh toán dựa trên tài khoản như ấn định ghi nợ trực tiếp, thanh toán qua ngân hàng Internet, chuyển tiền và chấp nhận hóa đơn điện tử thường có sẵn thông qua thanh toán di động (Dahlberg et al., 2008). Về cơ bản, thanh toán di động bao gồm các hệ thống công nghệ cho phép người dùng thực hiện các giao dịch thanh toán bằng thiết bị di động. Do đó, thanh toán di động là một thuật ngữ rộng hơn có chứa ví di động. 2.1.3. Công cụ đo lường và các mô hình đánh giá tỷ lệ duy trì sử dụng Theory of Planned Behavior Có nhiều mô hình nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng và đánh giá nguyên nhân các quyết định của khách hàng được thực hiện ra sao. Trong đó, Theory of Planned Behavior chỉ ra rằng hành vi của người tiêu dùng có liên quan trực tiếp đến thái độ và
Tài liệu liên quan
Phân tích tác động của đại dịch Covid tới chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử của Việt Nam.
Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử của Việt Nam.Công nghiệp điện tử là ngành có…
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Bán Hàng Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông Bảo Khang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tại công ty tnhh điện tử viễn thông bảo khang chương 1: Giới Thiệu Tổng Quan Về Công Ty Tnhh Điện Tử Viễn Thông…
Báo Cáo Thực Tập Công Ty Điện Tử Và Tự Động Hóa Hà Nội
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Công Ty Tnhh Điện Tử Và Tự Động Hóa Hà Nội Nghiên cứu công tác tính toán chi phí sản xuất và tính giá…
Khóa Luận Ứng Dụng Tiền Điện Tử Trong Đa Dạng Hóa Danh Mục Đầu Tư
Khóa Luận Tốt Nghiệp Ứng Dụng Tiền Điện Tử Trong Đa Dạng Hóa Danh Mục Đầu Tư Với tiêu đề “Ứng dụng Tiền điện tử trong đa dạng hóa danh…
Xem nhiều nhất
Tiểu Luận Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin Về Giai Cấp Công Nhân Và Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân
Tiểu Luận Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin Về Giai Cấp Công Nhân Và Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân
Báo cáo thực tập tại công ty cơ khí đúc thép gang Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tại công ty cơ khí đúc thép gang Thái Nguyên, Qua thời gian thực một tháng được trực tiếp vận hành và sử dụng những thiết…
Tiểu Luận Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin Về Vấn Đề Gia Đìnhvà Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam
Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Mác – Lênin Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin Về Vấn Đề Gia Đình Và Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam
Kế Toán Doanh Thu, Kết Quả Kinh Doanh Cty Du Lịch Biển Đông Mũi Né
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Doanh Thu,Chi Phí , Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Biển Đông Mũi Né Qua việc nghiên cứu đề…
Kế Toán Bán Hàng Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Thực Phẩm Vạn Phúc
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Vạn Phúc danh cho các bạn sinh viên tìm…
Pháp Luật Về Công Chứng Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất, Thực Tiễn Tại Văn Phòng Công Chứng Hà Thị Hoàn
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành luật kinh doanh pháp luật về công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thực tiễn tại văn phòng công…