Khóa Luận Nghiên Cứu Thị Trường Khách Du Lịch Nhật Bản Đối Với Du Lịch Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệpthực Trạng Nghiên Cứu Thị Trường Khách Du Lịch Nhật Bản Đối Với Du Lịch Việt Nam, Nghiên cứu thị trường khách Nhật Bản nhằm thực hiện những chính sách phù hợp góp phần thu hút và đem đến sự hài lòng cho Khách du lịch Nhật Bản khi đến Việt Nam.
Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch để thu hút ngày càng đông số lượng khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
Bạn đang xem trước 13 trang tài liệu Khóa Luận Nghiên Cứu Thị Trường Khách Du Lịch Nhật Bản Đối Với Du Lịch Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NHẬT BẢN ĐỐI VỚI DU LỊCH VIỆT NAM Contents PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................3 1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................3 1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu...............................................................................4 1.3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4 1.5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4 1.6. Kết luận....................................................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG.....................................................................6 1.1. Thị trường du lịch.....................................................................................................6 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm, chức năng của thị trường du lịch........................................6 1.1.1.1. Khái niệm thị trường du lịch..............................................................................6 1.1.1.2. Đặc điểm thị trường du lịch...............................................................................6 1.1.2. Phân loại thị trường du lịch..................................................................................7 1.1.2.1. Phân loại theo khả năng kinh tế bên bán và bên mua........................................7 1.1.2.2. Phân loại theo địa lý du lịch...............................................................................8 1.1.2.3. Phân loại theo không gian cung cầu..................................................................8 1.1.2.4. Phân loại theo tiêu chí thời gian hoạt động của thị trường...............................9 1.1.2.5. Phân loại theo dịch vụ du lịch............................................................................9 1.1.2.6. Phân loại kết hợp các tiêu chí............................................................................9 1.2. Khái quát về tài nguyên du lịch Việt Nam...............................................................9 1.3. Tổng quan thị trường khách du lịch Nhật Bản(cầu du lịch)...................................12 1.3.1. Chính sách du lịch của Nhật Bản........................................................................12 1.3.2. Đặc điểm,tâm lý, nhu cầu và xu hướng đi du lịch của khách du lịch Nhật Bản..... ..............................................................................................................................14 1.3.2.1. Vài nét khái quát về đất nước và con người Nhật Bản.....................................14 1.3.2.2. Đặc điểm văn hóa của người Nhật Bản...........................................................14 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NHẬT BẢN ĐỐI VỚI DU LỊCH VIỆT NAM............................................................17 2.1. Đặc điểm thị trường khách du lịch Nhật Bản đi du lịch Việt Nam........................17 2.1.1. Số lượng khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam.................................................17 Hình 21. Biểu đồ tăng trưởng du lịch giai đoạn 2015 -2019........................................18 2.1.2. Thị phần khách du lịch Nhật Bản trong thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 18 2.1.3. Phân đoạn thị trường..........................................................................................19 2.1.3.1. Phân đoạn theo độ tuổi, giới tính.....................................................................19 Hình 2.2. Phân loại khách du lịch Nhật Bản theo độ tuổi.............................................20 2.1.3.2. Phân đoạn theo nghề nghiệp............................................................................20 2.1.3.3. Phân đoạn theo mục đích chuyến đi.................................................................21 2.2. Hoạt động thu hút khách du lịch Nhật bản đến Việt Nam......................................22 2.2.1. Hoạt động giới thiệu và bán sản phẩm du lịch Việt Nam....................................22 2.2.2. Hoạt động lữ hành và vận chuyển.......................................................................23 2.3. Các yếu tố ảnh hướng tới quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách Nhật Bản.................................................................................................................................24 2.3.1. Yếu tố về an ninh và an toàn:..............................................................................24 2.3.2. Các điểm đến thu hút KDL..................................................................................26 2.3.3. Nhu cầu, sở thích của khách Nhật Bản khi đến Việt Nam...................................28 2.4. Những khó khăn thuận lơi của du lịch Việt Nam...................................................30 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THU HÚT THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NHẬT BẢN..................................................................................31 3.1. Giải pháp Marketing (Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch).....................31 3.1.1.Chiến lược sản phẩm............................................................................................31 3.1.2. Chiến lược xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch.................................................33 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực về công tác tổ chức quản lý tour..............................37 3.3. Nhóm các giải pháp về cơ chế chính sách:.............................................................38 3.4. Một số giải pháp khác.............................................................................................39 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................41 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nói về văn hóa cũng như đời sống vật chất – tình thần – mức độ phát triển xã hội, thì Việt Nam chúng ta hầu như khác hoàn toàn so với các nước khu vực Đông Nam Á nói riêng và khu vực Châu Á nói chung. Nếu như Việt Nam chúng ta đón tết cổ truyền vào ngày 1-1 âm lịch hàng năm, thì tại đất nước được mệnh danh là xứ sở sương mù lại đón tết vào ngày 1-1 dương lịch hàng năm. Cũng chính vì những điều khác biệt này, mà du lịch Việt Nam trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của du khách quốc tế nói chung và của khách hàng Nhật Bản nói riêng. Trong những năm qua lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng với tốc độ trung bình năm là 21,9 %. Trong đó thị trường khách Nhật Bản cùng với thị trường khách Trung Quốc, Hàn Quốc…là nguồn khách chính tại Việt Nam. Nói đến Nhật Bản, không thế nói đến đất nước có nền kinh tế rất phát triển, là một quốc gia hùng mạnh, giàu về kinh tế, giàu về văn hóa và nét đẹp trong đời sống tinh thần người dân. Người Nhật nhờ có đời sống kinh tế cao nên họ có mức chi trả khá cao khi đi du lịch và kèm theo đó chất lượng dịch vụ mà họ yêu cầu cũng cao hơn những khách du lịch ở các quốc gia khác. Số lượng khách đi du lịch Nhật Bản đến thị trường Việt Nam chúng ta khá cao. Chính vì điều này đã giúp rất nhiều cho GPD cả nước tăng trưởng và không thể không nói nhờ hoạt động phát triển du lịch thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đã thúc đẩy nền kinh tế du lịch nước ta ngày càng phát triển và tại nhiều địa phương, du lịch đã trở thành nền kinh tế mũi nhọn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của dịch Covid -19 mà tình hình khách du lịch quốc tế nói chung và khách du lịch Nhật Bản nói riêng đến Việt Nam đang có xu hướng giảm dần. Chính vì những điều này, nhằm thúc đẩy du lịch phát triển trở lại cũng như những chính sách nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn này là vô cùng cấp bách và cần thiết. Qua quan sát và tìm hiểu thực tế, tác giả quyết định lựa chọn đề tài ‘ Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đối với du lịch Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của mình. Qua đó tác giả huy vọng góp một phần nhỏ bé vào những biện pháp nhằm có thể thu hút khách du lịch Nhật Bản đến với Việt Nam. 1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây, khách du lịch quốc tế đến với Việt Nam ngày càng gia tăng, đặc biệt là khách khu vực Đông Nam Á như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,…. Nhật Bản với nền kinh tế phát triển bậc nhất thế giới. Thu nhập bình quân trên đầu người cao. Chính vì thế khi đi du lịch họ cũng có những yêu cầu rất riêng và mang đậm nét văn hóa nơi họ sinh sống. Khách du lịch Nhật Bản là thị trường khách có khả năng thanh toán cao nhưng để đáp ứng nhu cầu và đem đến sự hài lòng đối với lượng khách này. Ngành du lịch Việt Nam cần có những thay đổi rất lớn để có thể thỏa mãn và đem lại sự hài lòng cho khách du lịch Nhật Bản Đứng trước những điều trên, đề tài mong muốn góp phần nhỏ vào việc tìm hiểu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam. Nhằm có thể giúp ngành du lịch Việt Nam thuận lợi trong việc đem sự hài lòng cho khách. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thị trường khách Nhật Bản nhằm thực hiện những chính sách phù hợp góp phần thu hút và đem đến sự hài lòng cho Khách du lịch Nhật Bản khi đến Việt Nam. Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch để thu hút ngày càng đông số lượng khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Về không gian : Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam Về thời gian: Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020. 1.6. Kết luận Chương 1: Cơ sở lí luận chung Chương 2: Thực trạng nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam Chương 3: Giải pháp cơ bản nhằm thu hút tị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1.1. Thị trường du lịch 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm, chức năng của thị trường du lịch 1.1.1.1. Khái niệm thị trường du lịch Thị trường du lịch là nơi gặp nhau giữa cung và cầu trong lĩnh vực du lịch, phù hợp về chủng loại, chất lượng, số lượng, thời gian cung cấp các sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh du lịch. [Theo điều 6 chương 2 của Luật du lịch] Như vậy thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường hàng hóa nói chung gắn với quan hệ sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ, tồn tại trong điều kiện sản xuất hàng hóa. 1.1.1.2. Đặc điểm thị trường du lịch Thị trường du lịch xuất hiện muộn hơn so với thị trường hàng hóa nói chung. Nó hình thành khi du lịch trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Trên thị trường du lịch, cung cầu chủ yếu về dịch vụ, hàng hóa vật chất mua bán trên thị trường du lịch chiếm tỉ lệ ít hơn hàng hóa dịch vụ. Đối tượng mua bán (sản phẩm, dịch vụ du lịch) không có dạng hiện hữu trước người mua. Người mua dựa vào thông tin, quảng cáo. Quan hệ mua bán trên thị trường là quan hệ mua bán gián tiếp. Đối tượng mua bán rất đa dạng, ngoài dịch vụ và hàng hóa vật chất thì còn những thứ không đủ các thuộc tính hàng hóa như giá trị nhân văn, tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch. Quan hệ thị trường giữa người mua và người bán bắt đầu từ khi khách du lịch quyết định mua sản phẩm, dịch vụ du lịch cho tới khi kết thúc chương trình du lịch và trở về nhà. Trong quá trình thực hiện người bán không trực tiếp quan hệ với người mua hoặc ít quan hệ trực tiếp. Khi chương trình du lịch hoàn thành, người mua mới thực sự nhận biết đầy đủ giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Các quan hệ và cơ chế thực hiện các quan hệ giữa người mua và người bán sản phẩm, dịch vụ du lịch gắn với địa điểm, thời gian, không gian cụ thể. Sản phẩm, dịch vụ du lịch không tiêu thụ hết, không bán được thì không thể lưu kho và hầu như không còn giá trị sử dụng. 1.1.1.3. Chức năng của thị trường du lịch Chức năng thực hiện và công nhận: Thị trường du lịch thực hiện giá trị hàng hóa dịch vụ thông qua giá cả. Việc trao đổi mua bán nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch và thực hiện giá cả, gía trị sử dụng sản phẩm du lịch. Đối với kinh doanh khách sạn, sản phẩm du lịch sẽ bao gồm các dịch vụ lưu trú và dịch vụ bổ sung trong khách sạn là ăn uống, vui chơi giải trí, y tế. Khi sản phẩm du lịch không được công nhận, việc thực hiện giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm sẽ không được thực hiện hoặc thực hiện có điều kiện. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng trì trệ và đi xuống của ngành du lịch. Chức năng thông tin: Thị trường cung cấp hàng loạt các thông tin về số lượng, cơ cấu, chất lượng của cung và cầu du lịch, thông tin về quan hệ cung và cầu du lịch. Đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, chức năng này của thị trường cho phép các nhà quản lí nắm bắt được thông tin về “cầu” bao gồm loại khách với những nhu cầu khác nhau về sản phẩm lưu trú, dịch vụ khách sạn, số lượng khách và số lượng sản phẩm tương ứng cần thực hiện… Chức năng điều tiết, kích thích: Thị trường du lịch tác động đến người sản xuát và người tiêu dùng du lịch. Một mặt thông qua các qui luật kinh tế thị trường du lịch tác động đến người sản xuất buộc họ phải sản xuất những sản phẩm du lịch đáp ứng được nhu cầu của khách về chất lượng, giá cả và thị hiếu đa dạng. Mặt khác thị trường du lịch tác động đến người tiêu dùng (khách du lịch) hướng sự thỏa mãn các nhu cầu của khách về các sản phẩm đang tồn tại trên thị trường 1.1.2. Phân loại thị trường du lịch Thị trường du lịch gồm có 6 loại chính 1.1.2.1. Phân loại theo khả năng kinh tế bên bán và bên mua Thị trường cầu: Chủ thể của thị trường cầu du lịch là bên mua gồm những người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ du lịch(khách du lịch) và các môi giới trung gian(hãng tổ chức tour, đại lý du lịch). Thị trường cung: Chủ thể của thị trường cung du lịch là bên bán gồm người sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch và các hãng trung gian(hãng tổ chức tour, đại lý du lịch). Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt [Theo điều 6 chương 4 của Luật du lịch] 1.1.2.2. Phân loại theo địa lý du lịch Dưới góc độ một quốc gia: Thị trường du lịch được phân loại thành thị trường du lịch quốc tế và thị trường du lịch nội địa: Thị trường du lịch quốc tế: Là thị trường du lịch mà ở đó cùng thuộc một quốc gia, cầu thuộc về một quốc gia khác. Địa điểm thực hiện sự gặp nhau giữa cung và cầu vượt ra khỏi biên giới một quốc gia. Trong thị trường này có thể chia thành thị trường du lịch quốc tế chủ động và thị trường du lịch quốc tế bị động. Thị trường du lịch quốc tế chủ động là thị trường du lịch mà trong đó quốc gia bán sản phẩm du lịch cho khách là công dân nước ngoài; còn thị trường du lịch quốc tế bị động là thị trường du lịch mà quốc gia đó đóng vai trò người mua sản phẩm du lịch của giá khác để đáp ứng nhu cầu của công dân nước mình. Thị trường du lịch nội địa: Là thị trường mà ở đó cung và cầu du lịch đều nằm trong biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Địa điểm thực hiện sự gặp nhau giữa cung và cầu trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia Dưới góc độ toàn diện: Thị trường du lịch được phân loại thành thị trường du lịch quốc gia, thị trường du lịch khu vực, thị trương du lịch thế giới. Thị trường du lịch quốc gia: Là phần thị trường du lịch mà mỗi nước chiếm lĩnh được. Thị trường du lịch khu vực: Là thị trường du lịch quốc tế của một số nước ở một vùng địa lý nào đó của thế giới. Ví dụ như thị trường du lịch ASEAN, Châu Á Thái Bình Dương….. Thị trường du lịch thế giới: Là tổng thị trường du lịch của các quốc gia trên thế giới 1.1.2.3. Phân loại theo không gian cung cầu Bao gồm thị trường thị trường gửi khách và thị trường nhận khách: Thị trường gửi khách: Là thị trường mà tại đó xuất hiện nhu cầu du lịch, khách du lịch xuất phát từ đó để đi đến nơi khác tiêu dùng sản phẩm du lịch. Thị trường nay có thể chia thành thị trường gửi khách trực tiếp và thị trường gửi khách trung gian. Thị trường nhận khách: Là thị trường mà tại đó đã có cung du lịch, tức là nơi có diều kiện sẵn sàng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ du lịch. Tiềm năng có thể có ở cả cung và cầu 1.1.2.4. Phân loại theo tiêu chí thời gian hoạt động của thị trường Thị trường du lịch quanh năm: ở đó hoạt động du lịch hoạt động liên tục trong cả năm, không có gián đoạn. Thị trường du lịch thời vụ: ở đó hoạt động du lịch theo thời vụ, cung-cầu du lịch chỉ xuất hiện và thực hiện trong thời vụ nhất định trong năm ( thị trường du lịch mùa hè, mùa đông….) 1.1.2.5. Phân loại theo dịch vụ du lịch Gắn với việc tổ chức cung ứng và thực hiện các loại dịch vụ như thị trường lưu trú du lịch, thị trường vận chuyển du lịch, thị trường vui chơi giải trí…. 1.1.2.6. Phân loại kết hợp các tiêu chí Thị trường này bao gồm như: Thị trường du lịch gửi khách mùa hè, thị trường gửi khách mùa đông, thị trường du lịch nội địa lễ hội, thị trường gửi khách quốc tế… 1.2. Khái quát về tài nguyên du lịch Việt Nam Thị trường Nhật Bản là một trong những thị trường quan trọng hàng đầu của du lịch Việt Nam trong những năm trở lại đây. Các sản phẩm du lịch của Việt Nam nói chung hấp dẫn đối với khách du lịch Nhật Bản. Tuy nhiên một số sản phẩm vẫn chưa đủ cạnh tranh với các nước trong khu vực Điều kiện địa lý tự nhiên, lịch sử, văn hóa…đã tạo cho Việt Nam có tiềm năng du lịch dồi dào. Việt Nam có bờ biển dài, có nhiều rừng núi và các hang động tuyệt đẹp, nhiều công trình kiến trúc cổ và nhiều lễ hội đặc sắc. Đây là những tiềm năng hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế nói chung và khách du lịch Nhật Bản nói riêng. Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km với hàng chục bãi tắm nổi tiếng, Miền Bắc có Tra Cổ, Hạ Long, Đồ Sơn, Cửa Lò,…; Miền Trung có Lăng Cô, Đà Nẵng, Văn Phong, Nha Trang, Mũi Né,…;Miền Nam có Vũng Tầu, Long Hải, Phú Quốc, Hà Tiên,…Đặc biệt vùng biển Hạ Long là kì quan thiên nhiên Thế Giới, một kì quan của tạo hóa và hàng ngàn đảo đá quần tụ, mỗi hàng đảo một dáng vẻ, hòn thì giống con rồng, hòn thì giống con cóc, ngón tay, cặp gà chọi…Trong lòng các đảo đá là các hang động kì thú. Tháng 7 năm 2005 vịnh Nha Trang được công nhận là một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới. Biển Đà Nẵng từng được tạp chí Forbes bình trọn là một trong những bãi tắm đẹp nhất hành tinh. Là quốc gia trong vùng nhiệt đới nhưng Việt Nam có nhiều điểm nghỉ miền núi mang dáng dấp ôn đới như Sapa, Tam Đảo, Bạch Mã, Bà Nà, Đà Lạt…Các điểm nghỉ mát này thường ở độ cao trên 1000 mét so với mặt nước biển. Thành phố Đà Lạt là nơi nghỉ mát lí tưởng với rừng thông, thác nước và một số loại hoa. Khách du lịch tới Đà Lạt còn bị cuốn hút bởi những âm hưởng trầm hùng, tha thiết của tiếng đàn Tơrưng và cồng chiêng Tây Nguyên trong những đêm văn nghệ. Ngoài ra Việt Nam còn sở hữu nhiều vùng tràm chim và sân chim, nhiều khu rừng quốc gia nổi tiếng với những bộ sưu tập phong phú về động thực vật nhiệt đới như VQG Cúc Phương (Ninh Bình), VQG Cát Bà (Hải Phòng), VQG Côn Sơn ở Bà Rịa- Vũng Tàu…Trong đó vùng tràm chim Tam Nông (Đồng Tháp), nơi có sếu đầu đỏ sinh sống, trở thành trung tâm thông tin về sếu được tài trợ bởi quỹ quốc tế về bảo tồn chim. Nguồn nước khoáng ở Việt Nam rất phong phú như suối khoáng Quang Hanh (Ninh Bình), suối khoáng Hội Vân (Bình Định), suối khoáng Vĩnh Hảo (Vĩnh Thuận), suối khoáng Dục Mỹ ( Nha Trang), suối khoáng Kim Bôi ( Hòa Bình)… Những nguồn nước khoáng này đã trỏ thành nơi nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe được nhiều khách du lịch ưa chuộng. Với bề dày lịch sử bốn ngàn năm, Việt Nam còn giữ được nhiều di tích kiến trúc có giá trị trong đó còn lưu giữ được nhiều di tích cổ đặc sắc với dáng vẻ ban đầu như: chùa Một Cột(Hà Nội), tháp Phổ Minh(Nam Định),chùa Tây Phương, Đình Tây Đằng và Đình Chu Quyến(Hà Tây), chùa keo(Thái Bình), chùa Bút Tháp và Đình Bảng( Bắc Ninh),chùa Kim Liên(Hà Nội), Tháp Chàm(các tỉnh ven biển Miền Trung), và kiến trúc cung đình Huế. Đặc biệt những kiến trúc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới. Ngoài hai di sản trên , UNESCO còn công nhận khu tháp cổ Mỹ Sơn, đô thị cổ Hội An, VQG Phong Nha kẻ Bàng là các di sản thiên nhiên thế giới, nhã nhạc cung đình Huế và không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên là di sản văn hóa phi vật thể thế giới. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể của nước ta phong phú, đa dạng, đặc sắc, mang các giá trị đặc sắc văn hóa, gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của đất nước. Bên cạnh những đặc điểm chung, các di tích lịch sử văn hóa có sự thay đổi theo không gian và thời gian. Từ năm 1962 – 1997, Nhà nước đã xếp hạng được 2.147 di tích gồm: 1.120 di tích lịch sử, 939 di tích kiến trúc nghệ thuật, 25 di tích khảo cổ, 63 thắng cảnh. Chủ yếu gồm các di tích khảo cổ, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích lịch sử, di tích khảo cổ. Trong đó di tích kiến trúc nghệ thuật chùa, đình, nhà thờ, nhà cổ, lăng tẩm, cung điện chiếm số lượng lớn, lưu giữ nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc nghệ thuật văn hóa có giá trị, là những điểm tham quan nghiên cứu hấp dẫn du khách du lịch trong và ngoài nước. Tài nguyên nhăn văn phi vật thể của nước ta cũng không kém phần phong phú đa dạng, với gần 400 các lễ hội lớn gắn liền với sự tôn vinh, tưởng nhớ các vị anh hùng dân tộc, những người có công với nước, các danh nhân…Hiện nay nước ta còn lưu giữ tổ chức nhiều lễ hội lớn, hấp dẫn du khách như lễ hội Đền Hùng, lễ hội Chùa Hương, lễ hội Kiếp Bạc lễ hội Quan Âm…Gần đây các Festival du lịch cũng đã được tổ chức tại các di sản tự nhiên, văn hóa và tại các trung tâm du lịch thu hút đông đảo du khách nội địa và quốc tế. Ngoài ra ở nước ta còn có nhiều loại hình văn hóa nghệ thuật đã được phát triển lâu đời và có giá trị về nhiều mặt như quan họ Bắc Ninh có lịch sử khoảng gần 1000 năm, được phát triển mạnh khoảng 300 năm trở lại đây, hay nghệ thuật hát chèo, loại hình múa rối nước, nhã nhạc cung đình Huế, văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên gần đây đã thu hút một số lượng lớn du khách quốc tế. Món ăn được khách Nhật, nhất là du khách nữ yêu thích là những món ăn nhẹ như phở, gỏi cuốn, chả giò... Đây cũng chính là những món ăn truyền thống đậm đà hương vị Việt Nam. Bên cạnh đó, chè (trà), cà phê Việt Nam cũng là những món khoái khẩu của người Nhật. Không nổi tiếng như Braxin, nhưng cà phê Việt Nam có hương vị thơm ngon đặc biệt mà rất nhiều khách Nhật sau khi thưởng thức đã quyết định chọn mua làm quà cho bạn bè, người thân của mình. Cũng bởi hương vị phù hợp với người Nhật mà các món ăn của Việt Nam đã lần lượt vượt qua biên giới, có mặt tại rất nhiều nơi trên khắp đất nước mặt trời mọc. Điển hình là những tiệm phở bên cạnh những tiệm mì soba của Nhật, tập trung xung quanh các tòa nhà công sở ở Tokyo. Cũng có nhiều khách Nhật sau khi thưởng thức món ăn ở những nhà hàng Việt Nam tại Nhật, đã quyết định chọn Việt Nam là điểm đến trong chuyến du lịch của mình. Đối với khách du lịch, văn hóa của mỗi nước họ đi qua đều được phản ánh chân thực và sống động. Nét sống động mà khách Nhật có thể cảm nhận được khi tới Việt Nam là những tà áo dài thướt tha bay trên phố. Những thiếu nữ Việt Nam duyên dáng đã khiến cho tà áo dài càng thêm hấp dẫn, mặc dù nó chỉ đơn giản là sự kết hợp giữa... áo dài và chiếc quần dài. Tuy là chiếc áo truyền thống, nhưng ngày nay áo dài đã được cách tân rất nhiều và trở thành những trang phục thời trang được yêu thích. Việc đặt may áo dài rất đơn giản, nhanh chóng cũng là một trong những điểm thu hút du khách nữ Nhật khi tới Việt Nam. So với các quốc gia lân cận như Thái Lan, Trung Quốc, Singapore -Việt Nam có lợi thế hơn trong việc thu hút du khách Nhật là ở chỗ họ tìm thấy nét văn hoá tương đồng trong cuộc sống, sinh hoạt của người Việt. Đây là lý do chính để khách Nhật chọn Việt Nam làm điểm đến. Với tốc độ tăng trưởng này thì lượng khách đến vào năm 2005 tăng 25% là con số trong tầm tay của ngành du lịch. Sự tương đồng còn thể hiện ở lòng hiếu khách, lối ứng xử thân thiện trong giao tiếp, thiện chí hoà bình và các thú chơi tao nhã (chơi chữ, uống trà, cắm hoa, đánh cờ...). Đến Việt Nam du khách luôn có cảm giác thân quen, gần gũi trong cuộc sống, trong nét kiến trúc cổ kính còn lưu lại ở nhiều góc phố, làng quê, phù hợp với sở thích và khiếu thẩm mỹ của người Nhật. Hình ảnh chiếc xích lô, gánh hàng rong hay cậu bé bán báo cũng trở nên quen thuộc trong ấn tượng của người Nhật về một cuộc sống muôn hình muôn vẻ và không kém phần sôi động nhưng rất đỗi an toàn ở Việt Nam 1.3. Tổng quan thị trường khách du lịch Nhật Bản(cầu du lịch) 1.3.1. Chính sách du lịch của Nhật Bản Nhờ sự phát triển kinh tế, Nhật Bản hiện là một trong những nước có lượng khách outbound lớn nhất thế giới và nhìn chung liên tục tăng trưởng hàng năm trong điều kiện kinh tế, chính trị thế giới có nhiều bất ổn. Do là một nước mà nền kinh tế chủ yếu dựa vào xuất khẩu, đã từng có thời kỳ chính phủ Nhật Bản khuyến khích công dân của mình đi du lịch nước ngoài để tạo sự cân bằng trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
Tài liệu liên quan
Phát Triển Loại Hình Du Lịch Homestay Theo Hướng Bền Vững Tại Làng Chuồn, Xã Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Phát Triển Loại Hình Du Lịch Homestay Tại Làng Chuồn, Xã Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế Đánh giá được tiềm…
Hoàn Thiện Quy Trình Phục Vụ Buồng Phòng Tại Dlg Hotel Đà Nẵng
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Quy Trình Phục Vụ Buồng Phòng Tại Dlg Hotel Đà Nẵng Mục tiêu chung: Trên cơ sở cơ sở lý luận và…
Khóa Luận Đánh Giá Triển Vọng Của Ngành Hàng Không Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Và Đánh Giá Triển Vọng Của Ngành Hàng Không Việt Nam Năm 2020 và 2021 là những năm mà nền kinh tế thế giới…
Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lưu Trú Tại Cam Ranh Riviera Beach Resort & Spa Tại Crystal Bay
Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Lưu Trú Tại Cam Ranh Riviera Beach Resort & Spa Tại Crystal Bay với nội dung này phù hợp cho các bạn sinh viên…
Xem nhiều nhất
Tiểu Luận Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin Về Giai Cấp Công Nhân Và Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân
Tiểu Luận Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin Về Giai Cấp Công Nhân Và Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân
Báo cáo thực tập tại công ty cơ khí đúc thép gang Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tại công ty cơ khí đúc thép gang Thái Nguyên, Qua thời gian thực một tháng được trực tiếp vận hành và sử dụng những thiết…
Tiểu Luận Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin Về Vấn Đề Gia Đìnhvà Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam
Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Mác – Lênin Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin Về Vấn Đề Gia Đình Và Liên Hệ Thực Tiễn Việt Nam
Kế Toán Doanh Thu, Kết Quả Kinh Doanh Cty Du Lịch Biển Đông Mũi Né
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Doanh Thu,Chi Phí , Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Biển Đông Mũi Né Qua việc nghiên cứu đề…
Kế Toán Bán Hàng Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Thực Phẩm Vạn Phúc
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Vạn Phúc danh cho các bạn sinh viên tìm…
Pháp Luật Về Công Chứng Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất, Thực Tiễn Tại Văn Phòng Công Chứng Hà Thị Hoàn
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành luật kinh doanh pháp luật về công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thực tiễn tại văn phòng công…